Ngày đăng: 10:17 AM 30/11/2018 - Lượt xem: 1756
Video về cây lim xanh 1000 tuổi tại Hiệp Hòa – Bắc Giang
----------------------------------------------------------------------------------------------
Lim xanh tên khoa học Erythrophloeum fordii Oliver, họ đậu, lớp gỗ lớn, tên gọi khác là Lim ta.
Lim xanh cũng giống như những cây gỗ tự nhiên quý hiếm khác, chúng có các đặc điểm giống và khác biệt. Dưới đây là đặc điểm nhận dạng bên ngoài của loài cây này.
đây là một loại cây thân gỗ lớn, chiều cao trung bình khi trưởng thành là 20 – 25m có thể cao hơn 30m, đường kính thân 70 – 90cm.
Thân cây tròn, thẳng, gốc dạng bạnh vè nhưng nhỏ, bên trong màu nâu đỏ, vỏ ngoài màu nâu, chứa nhiều lỗ bì sần sùi, vỏ nứt dạng vẩy hoặc mảng lớn khi về già.
Cây mọc lẻ thường có đặc điểm phân cành thấp, cành non màu xanh lục.
Là kép lông chim 2 lần mọc cánh, 3 – 4 đôi cuống thứ cấp, mỗi cuống 9 – 13 lá nhỏ, mọc cách hình trái xoan, mũi nhọn đuôi tròn, gân con nỗi rõ ở cả 2 mặt.
Hoa tự hình chùm kép, hoa lưỡng tính gần đều, hoa dài 20 – 30cm. Hoa nhỏ nhiều, màu trắng vàng, cánh đài 5 hợp thành chuông có 5 thùy, cành tràng hợp 5 hẹp và dài. Nhị 10, bầu dính ở đáy của đài.
Quả hình thuỗn dài khoảng 20cm, rộng 3 – 4cm, hạt dẹt màu nâu đen, có rãnh tròn quanh hạt, xếp lợp nhau.
Cây non ưa bóng, chỉ tái sinh tốt trong các tán rừng dâm mát, có cường độ ánh sáng vừa phải. Cây lớn ưa sáng, phát triển tốt ở đất sét, trầm tích, sét pha sâu và dày, khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Cây mọc chậm, có khả năng tái sinh bằng chồi và hạt nhưng sinh trưởng kém.
Trên thế giới: Lim xanh mọc chủ yếu ở Đài Loan và Trung Quốc.
Tại Việt Nam: Cây mọc ở ở hầu khắp các tỉnh miền Bắc có núi và rừng tự nhiên như: Lạng Sơn, Vĩnh Phú, Hà Giang, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị,…
Lim xẹt (Lim xẹt cánh) có tên khoa học là Peltophorum pterocarpum, họ đậu, lớp gỗ lớn, tên gọi khác: Lim sét, điệp, muồng kim phượng, phượng vàng,…
Lim xẹt và lim xanh cũng có một số đặc điểm giống và khác nhau, bạn hãy đọc kỹ các chi tiết về lim xẹt để phân biệt với lim xanh.
Chiều cao cây trưởng thành trung bình đạt 20 – 25m, thân màu trắng xám, phân cành thấp, cành non có lông màu đỏ, sau nhẵn.
Lim xẹt thuộc loại tán rộng, là kép lông chim 2 lần, lá non phủ lông đỏ hoặc màu rỉ sét, lá có cuống chung dài 25-30cm, mang 4 – 14 đôi cấp 1, mỗi muống cấp 1 mang 10 đến 22 đôi lá chét nhỏ, lá nhỏ thuôn, đầu tròn, gốc lệch. Lá kèm nhỏ.
Cụm hoa hình trùy ở đầu cành, dài 20 – 40cm, phủ lông màu hoe đỏ như nhung, hoa nhỏ 5 cánh màu vàng, dưới đáy có bầu lông. Lá bắc sớm rụng, cánh đài hình trứng ngược, có lông. Cánh trắng màu vàng hình trái xoan, phía trong có lông ở phần họng và phần giữa.
Nhị đực có chỉ nhị dài 1.2 – 1.5cm, có lông ở phía dưới.
Quả hình quả đậu dẹt, dài 10 – 12cm, rộng 2 – 3cm, có cánh, có 1 – 4 hạt xếp theo chiều dài.
Khác với lim xanh, lim xẹt có khả năng thích ứng với nhiều điều kiện môi trường khác nhau với biên độ sinh thái rộng, khả năng sinh trưởng và phát triển tốt từ vùng ven biển đến miền núi,…. Đây cũng là một loại cây ưa sáng, tái sinh bằng chồi và hạt mạnh, chịu được khô hạn,…
Lim xẹt phân bố trong rừng tự nhiên chủ yếu ở khu vực Trung và Nam Bộ, tuy nhiên với hình dáng cây gỗ đẹp, giá trị về mặt kinh tế, làm bóng mát tốt,… Nên hiện nay loài cây này được coi là cây chiếm cơ cấu chủ lực trong hệ thống cây xanh đô thị, trồng nhiều tại đường phố, công viên, khu công cộng… tại các thành phố lớn trong cả nước.
Gỗ lim là một loại gỗ đẹp, được coi là 1 trong tứ thiết gồm (đinh, lim, sến, táu) tức 4 loại gỗ quý tại Việt Nam. Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về đặc điểm của các loại gỗ lim với các thông tin dưới đây.
Theo quyết định của Bộ Lâm Nghiệp số 2198-CNR với bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước thì gỗ lim được xếp vào nhóm II cùng với một số loại gỗ khác như: Căm xe, táu, nghiến, kiền kiền,…
Gỗ có dác màu xám nhạt, gỗ non có màu vàng nâu, gỗ già có màu vang đen, lõi khi mới chặt có màu xanh vàng sau đó chuyển sang màu nâu sẫm.
Gỗ hơi óng ánh, dăm thô, thớ xoắn, chéo. Tỷ trọng gỗ 0.947(15% nước). Lực kéo ngang thớ 29kg/1cm2, lực nén dọc thớ,lực nén dọc thớ 608kg/1cm2, oằn 1,546kg/1cm2, hệ số co rút 0.47 – 0.61.
Đặc điểm gỗ rất bền, óng, đẹp, không bị mối mọt hoặc mục trong điều kiện tự nhiên.
Gỗ màu vàng nâu, rắn, khá bền, chéo thớ vòng 5 khó nhận, gỗ nhuộm màu nâu. Tia nhỏ không đều, mạch to mật độ trung bình, nhu mô quanh mạch rõ.
Tỷ trọng gỗ 0.716, lực kéo ngang thớ 20.2kg/1cm2, lực nén dọc thớ 585kg/cm2, oằn 1,155kg/1cm2.
Cũng tương tự như lim xanh, chất lượng gỗ lim xẹt cũng cực tốt.
Video gỗ lim lào xẻ hộp
Gỗ lim lào được đánh giá là chất lượng cao nhất trong các loại gỗ lim hiện nay trên thị trường dựa trên rất nhiều các yếu tố như: Màu sắc đậm, gỗ chắc nhất, nặng nhất, bền nhất.
Lý do dẫn đến điều này đó là cây lim Lào được trồng trong rừng tự nhiên, tuổi đồi cây cao, điều kiện phát triển thuận lợi chính vì vậy chất gỗ tốt nổi bật.
Gỗ lim Nam Phi cũng cũng có chất lượng rất tốt nhưng chưa thể so với gỗ lim Lào bởi chất lượng lim lào vượt trội hơn hẳn.
Lý do: Lim trồng không chỉ ở Nam Phi mà còn ở một số quốc gia Châu Phi khác đa phần trồng để lấy gỗ, thời gian trồng ngắn, điều kiện tự nhiên phát triển không thuận lợi nên chất lượng gỗ bị thua so với các dòng gỗ Lim khác.
Trên thực tế mọi người thường nhầm lẫn là có loại gỗ lim đen, thật ra khi gỗ lim bình thường ngâm xuống bùn một thời gian gỗ sẽ biến thành màu đen.
Từ thời xa xưa, gỗ lim đã được các vua chúa, quan lại dùng để xây dựng cung điện, phủ, châu, huyện, đình chùa, đóng thuyền, vỏ cây làm thuốc nhuộm….
Hiện nay gỗ lim được ứng dụng làm các đồ nội thất cao cấp và có giá trị lớn khi thiết kế chung cư cao cấp, biệt thự, nhà ở như: cửa gỗ lim, sàn gỗ lim, bàn ghế, sập, tủ, nhà sàn,…
Dưới đây chúng tôi sẽ mời bạn chiêm ngưỡng một số ứng dụng của gỗ lim trong thiết kế nội thất hiện đại: