Đặc điểm so sánh |
Gạch Đá Granite |
Gạch Ống |
Hoàn Cảnh ra đời |
Đã được người AI CẬP sử dụng làm Kim Tự Tháp Đỏ vào thế kỷ 26 trước công nguyên |
Chỉ mới ra đới cách đây gần một ngàn năm nói cách khác phải gọi gạch đá Granite là ông nội |
Nguyên liệu sản xuất |
Đá Granite nguyên chất được mài bóng cắt gọt |
3 Nguyên liệu chính: Đất sét, than và nước |
Quy trình sản Xuất |
Nghiền mịn cốt liệu, pha màu, sấy thành bột. Tạo hình trên máy ép và sấy khô. Nung với nhiệt độ cao từ 1200 đến 1220 độ C. |
Sau khi khai thác đất sét từ khoảng thời gian 3 – 6 tháng, trộn cùng với than sau đó đưa vào đốt điện ở nhiệt độ đến 1000 độ C |
Màu sắc |
Đa dạng màu sắc do có thể pha màu |
Mang màu cam đỏ tự nhiên của đất sét |
Phân loại |
Có 3 loại chính đó là bóng mờ, bóng kiếng và nhám |
Gạch 6 lỗ, 4 lỗ và 2 lỗ |
Mức độ hấp thụ nước |
thấp đến mức không đếm được |
Trung bình khoảng từ 5 đến 20% |
Khả năng chịu nhiệt |
1200 đến 1300 độ C tuỳ loại |
Chịu đến 1000 độ C |
Chi phí |
có nhiều mức giá loại bình dân có giá từ 200,000 đến 300,000 loại cao cấp có thể lên đến 800,000 một mét vuông |
Đối với gạch có lỗ dao động từ 60.000 đến 70.000 đồng |
Sự giản nở, co rút |
Gần như không giản nở hay co rút |
Gạch tuynel có xu hướng giãn nở rất ít khoảng 3mm đến 5mm trong năm đầu tiên sử dụng |
Mục đích sử dụng |
Ốp tường, lát sàn, lát sân |
Xây dựng những công trình xây dựng các công trình xây dựng và công nghiệp |